Hợp đồng lao động sau khi được giao kết vẫn có thể bị thay đổi bởi ý chí một bên hoặc cả hai bên để tránh tranh chấp điều chuyển công tác. Thực tế là, trong quá trình vận động không ngừng nghỉ của mình, có những thời điểm doanh nghiệp cần phải thực hiện việc huy động, điều chuyển lao động để đảm bảo tiến độ thực hiện một công việc hay hợp đồng nào đó.
Khi đó, khó tránh khỏi những tranh chấp về điều chuyển công tác có thể xảy ra. Để khôi phục, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động cũng như người sử dụng lao động, đối với việc giải quyết tranh chấp điều chuyển công tác lao động về điều chuyển công tác (tranh chấp lao động cá nhân), Điều 200, Điều 201 và Điều 202 Bộ luật lao động 2012 quy định thẩm quyền, thời hiệu và trình tự giải quyết.
1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp điều chuyển công tác
Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp điều chuyển công tác lao động cá nhân bao gồm Hòa giải viên lao động và Toà án nhân dân.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp
Thời hiệu để yêu cầu thực hiện hòa giải tranh chấp điều chuyển công tác lao động cá nhân là 06 tháng, thời hiệu để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Tiến hành hòa giải
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. Phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp điều chuyển công tác. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng.
Lưu ý rằng, biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
4. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án
Mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo luật định (5 ngày làm việc) mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, hòa giải là thủ tục bắt buộc trong trình tự giải quyết tranh chấp lao động, trừ một số trường hợp mà pháp luật cho phép không bắt buộc thông qua thủ tục hòa giải:
5. Điểm mới tại Bộ luật lao động 2019
Bộ luật lao động 2019 quy định cơ bản giống với quy định về thẩm quyền, thời hiệu, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân vừa phân tích trên. Tuy nhiên, vẫn có một số điểm mới cần kể đến theo quy định tại Điều 187, Điều 188 và Điều 190 Bộ luật lao động 2019:
+ Về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Chia sẻ bởi CanThoWork
Bạn cần được cố vấn việc làm và tìm việc, hãy click vào đây
Ngoài ra, để luôn được cập nhật thông tin tuyển dụng mới nhất, hãy tham gia vào nhóm 𝗭𝗮𝗹𝗼 của 𝗖𝗮𝗻𝗧𝗵𝗼𝗪𝗼𝗿𝗸.𝘃𝗻 cho từng lĩnh vực: